Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂNG và nguyên liệu trong tháng 8/2017 đạt 233 triệu USD, tăng 7,13% so với tháng trước đó nhưng giảm 40,53% so với cùng tháng năm ngoái.
Trong 8 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 50 triệu USD, tăng 845,63% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 45 triệu USD, tăng 458,04% so với cùng kỳ; Chilê với hơn 6 triệu USD, tăng 103,11% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với hơn 1,6 triệu USD, tăng 99,4% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 8/2017 là Achentina, Trung Quốc, Canada, Đài Loan… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 130 triệu USD, tăng 7,85% so với tháng trước đó nhưng giảm 32,94% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 8 tháng đầu năm 2017 lên hon 1 tỉ USD, chiếm 48,4% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2017 đạt hơn 11 triệu USD, giảm 11,52% so với tháng 7/2017 và giảm 63,8% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 100 triệu USD, giảm 48,68% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng trong 8 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 8/2017 là Canada với trị giá hơn 10 triệu USD, tăng 36,01% so với tháng trước đó và tăng 1.285,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2017 lên hơn 45 triệu USD, tăng 458,04% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Ấn Độ, Brazil, Indonesia và Italia với kim ngạch đạt 181 triệu USD, 95 triệu USD, 77 triệu USD; 70 triệu USD; và 53 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu tháng 8/2017 và 8 tháng đầu năm 2017
ĐVT: nghìn USD
KNNK 8T/2016 | KNNK T8/2017 | KNNK 8T/2017 | +/- so với T7/2017 (%) | +/- so với T8/2016 (%) | +/- so với 8T/2016 (%) | |
Tổng KN | 2.248.429 | 233.248 | 2.220.537 | 7,1 | -40,5 | -1,2 |
Achentina | 1.023.996 | 130.011 | 1.074.373 | 7,9 | -32,9 | 4,9 |
Ấn Độ | 53.739 | 6.296 | 95.771 | -9,6 | 28 | 78,2 |
Anh | 808 | 1.283 | 58,8 | |||
Áo | 77.029 | 1.204 | 47.046 | -58,2 | -91,0 | -38,9 |
Bỉ | 7.084 | 546 | 8.358 | -10,5 | -30,5 | 18 |
Brazil | 94.568 | 3.961 | 77.463 | -26 | -85,2 | -18,1 |
UAE | 52.142 | 4.409 | 50.518 | -23,2 | -59,2 | -3,1 |
Canada | 8.093 | 10.490 | 45.165 | 36,0 | 1.285,4 | 458,0 |
Chilê | 3.333 | 1.242 | 6.769 | 48,5 | 103,1 | |
Đài Loan | 47.672 | 8.654 | 53.289 | -12,9 | 28,7 | 11,8 |
Đức | 3.985 | 804 | 5.155 | 20,2 | 31,9 | 29,4 |
Hà Lan | 19.442 | 1.219 | 14.562 | -0,9 | -49,9 | -25,1 |
Hàn Quốc | 24.300 | 3.890 | 23.520 | 7,6 | 7,4 | -3,2 |
Hoa Kỳ | 237.940 | 6.628 | 181.795 | -3,4 | -82,7 | -23,6 |
Indonesia | 60.742 | 6.330 | 70.504 | 103,2 | -41,1 | 16,1 |
Italia | 5.338 | 1.120 | 50.480 | -75,2 | 74 | 845,6 |
Malaysia | 62.191 | 2.016 | 19.217 | 12,2 | -25,7 | -69,1 |
Mêhicô | 841 | 43 | 1.678 | -41,7 | 29,8 | 99,4 |
Nhật Bản | 3.316 | 426 | 3.249 | 105,0 | 95,0 | -2,0 |
Australia | 9.055 | 207 | 8.247 | -35,1 | -90,8 | -8,9 |
Pháp | 13.842 | 1.247 | 17.301 | -18 | -50,1 | 25 |
Philippin | 9.002 | 944 | 12.034 | -55,4 | 19,1 | 33,7 |
Singapore | 12.974 | 1.304 | 10.249 | 162,7 | -27,1 | -21,0 |
Tây Ban Nha | 25.687 | 480 | 7.688 | -14,1 | -85,7 | -70,1 |
Thái Lan | 61.546 | 7.477 | 53.481 | 50,2 | -34,3 | -13,1 |
Trung Quốc | 196.403 | 11.717 | 100.789 | -11,5 | -63,8 | -48,7 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂNG còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂNG trong 8 tháng đầu năm 2017
Mặt hàng | 8T/2016 | 8T/2017 | So với cùng kỳ | |||
Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (1000 tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 2.705 | 578.153 | 3.382 | 704.796 | 25,02 | 21,9 |
Ngô | 4.385 | 859.892 | 4.825 | 958.419 | 10,02 | 11,46 |
Đậu tương | 1.005 | 419.371 | 1.186 | 509.685 | 17,91 | 21,54 |
Dầu mỡ động thực vật | 413.426 | 471.009 | 13,93 |
(Tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2017 đạt 325 nghìn tấn với giá trị đạt 68 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 8 tháng đầu năm 2017 lên hơn 3,3 triệu tấn, với trị giá 704 triệu USD, tăng 25,02% về khối lượng và tăng 21,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2017 là Australia, chiếm tới 44%; tiếp đến là Canada chiếm 25%, thị trường Brazil chiếm 3%, thị trường Nga chiếm 2% và thị trường Hoa Kỳ chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều giảm cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Canada. Trong 8 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu lúa mì tăng hơn 15 lần và giá trị tăng hơn 11 lần. Thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là Brazil (giảm gần 69%).
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2017 đạt 162 nghìn tấn với giá trị 67 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 8 tháng đầu năm 2017 đạt hơn 1,1 triệu tấn và 509 triệu USD, tăng 17,91% về khối lượng và tăng 22,54% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2017 đạt 591 nghìn tấn với giá trị đạt 112 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2017 đạt 4,8 triệu tấn và 958 triệu USD, tăng 10,02% về khối lượng và tăng 11,46% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 8 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 55% và 18% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2017, khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 14 lần so với cùng kỳ năm 2016 nhưng giá trị lại chỉ tăng có hơn 3,2 lần.