Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2016

03/03/2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 9 năm 2016 ước đạt 11.593 tấn, với giá trị đạt 93,3 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 9 tháng lên 147.296 tấn, tương đương 1,2 tỷ USD, tăng 33% về khối lượng và tăng 14% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2016

Giá tiêu xuất khẩu bình quân 8 tháng  năm 2016 đạt 8.141 USD/tấn, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2015. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng là Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ và Đức với 42,3% thị phần. Các thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh trên 100% so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Philippin (tăng 233,7%, đạt 53,05 triệu USD), Pakixtan (tăng 241,2%, đạt 47,3 triệu USD), Ấn Độ (tăng 139,2%, đạt  73,91 triệu USD).

Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore 9 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh tới 89,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 8,72 triệu USD.

Tại thị trường trong nước, giá thu mua hạt tiêu đen trong nước tháng 9/2016 tiếp tục giảm so với tháng trước đó, đánh dấu tháng thứ ba giảm liên tiếp. Tính trung bình trong tháng 9/2016, giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 149.500 đồng/kg, 152.900 đồng/kg, 149.800 đồng/kg, 150.800 đồng/kg, giảm khoảng 7.000 đồng/kg so với trung bình tháng trước đó.

Giá tiêu trong nước suy yếu cùng trong bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời bị ảnh hưởng bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao. Nhìn lại 9 tháng qua, thị trường hồ tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm mạnh xuống chỉ còn 130.000đồng/kg vào thời điểm giữa tháng 3/2016 rồi lại tăng mạnh trở lại mức trên dưới 170.000 đồng/kg trong nửa đầu tháng 6/2016 và liên tục giảm trong 3 tháng gần đây.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường 9T/2016 9T/2015 +/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch 1.197.752.561 1.050.952.965 +13,97
Hoa Kỳ 296.477.651 217.828.905 +36,11
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 76.625.791 90.070.331 -14,93
Ấn Độ 73.907.860 31.028.767 +138,19
Đức 58.293.638 54.255.038 +7,44
Philippines 53.045.445 15.896.987 +233,68
Pakistan 47.322.526 13.868.488 +241,22
Hà Lan 42.323.144 59.809.055 -29,24
Ai Cập 36.682.152 31.028.767 +18,22
Tây Ban Nha 35.643.107 31.041.678 +14,82
Hàn Quốc 30.352.702 34.985.943 -13,24
Nga 28.528.242 22.312.416 +27,86
Thái Lan 25.407.089 23.555.193 +7,86
Anh 24.395.008 28.892.349 -15,57
Nhật Bản 21.800.970 24.182.891 -9,85
Pháp 19.637.488 15.125.509 +29,83
Nam Phi 16.239.646 12.852.546 +26,35
Australia 15.790.410 14.300.848 +10,42
Canada 12.597.291 10.329.504 +21,95
Thổ Nhĩ Kỳ 11.776.573 9.375.900 +25,60
Malaysia 10.172.083 9.314.057 +9,21
Ba Lan 9.556.304 11.599.646 -17,62
Ucraina 8.764.312 9.307.152 -5,83
Singapore 8.721.406 81.224.751 -89,26
Italia 7.320.024 9.921.834 -26,22
Bỉ 5.875.190 5.449.127 +7,82
Cô Oét 2.614.495 2.818.042 -7,22
Best Wordpress Popup Plugin