Giá tiêu xuất khẩu bình quân 8 tháng năm 2016 đạt 8.141 USD/tấn, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2015. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng là Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ và Đức với 42,3% thị phần. Các thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh trên 100% so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Philippin (tăng 233,7%, đạt 53,05 triệu USD), Pakixtan (tăng 241,2%, đạt 47,3 triệu USD), Ấn Độ (tăng 139,2%, đạt 73,91 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore 9 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh tới 89,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 8,72 triệu USD.
Tại thị trường trong nước, giá thu mua hạt tiêu đen trong nước tháng 9/2016 tiếp tục giảm so với tháng trước đó, đánh dấu tháng thứ ba giảm liên tiếp. Tính trung bình trong tháng 9/2016, giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 149.500 đồng/kg, 152.900 đồng/kg, 149.800 đồng/kg, 150.800 đồng/kg, giảm khoảng 7.000 đồng/kg so với trung bình tháng trước đó.
Giá tiêu trong nước suy yếu cùng trong bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời bị ảnh hưởng bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao. Nhìn lại 9 tháng qua, thị trường hồ tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm mạnh xuống chỉ còn 130.000đồng/kg vào thời điểm giữa tháng 3/2016 rồi lại tăng mạnh trở lại mức trên dưới 170.000 đồng/kg trong nửa đầu tháng 6/2016 và liên tục giảm trong 3 tháng gần đây.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 9T/2016 | 9T/2015 | +/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 1.197.752.561 | 1.050.952.965 | +13,97 |
Hoa Kỳ | 296.477.651 | 217.828.905 | +36,11 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 76.625.791 | 90.070.331 | -14,93 |
Ấn Độ | 73.907.860 | 31.028.767 | +138,19 |
Đức | 58.293.638 | 54.255.038 | +7,44 |
Philippines | 53.045.445 | 15.896.987 | +233,68 |
Pakistan | 47.322.526 | 13.868.488 | +241,22 |
Hà Lan | 42.323.144 | 59.809.055 | -29,24 |
Ai Cập | 36.682.152 | 31.028.767 | +18,22 |
Tây Ban Nha | 35.643.107 | 31.041.678 | +14,82 |
Hàn Quốc | 30.352.702 | 34.985.943 | -13,24 |
Nga | 28.528.242 | 22.312.416 | +27,86 |
Thái Lan | 25.407.089 | 23.555.193 | +7,86 |
Anh | 24.395.008 | 28.892.349 | -15,57 |
Nhật Bản | 21.800.970 | 24.182.891 | -9,85 |
Pháp | 19.637.488 | 15.125.509 | +29,83 |
Nam Phi | 16.239.646 | 12.852.546 | +26,35 |
Australia | 15.790.410 | 14.300.848 | +10,42 |
Canada | 12.597.291 | 10.329.504 | +21,95 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 11.776.573 | 9.375.900 | +25,60 |
Malaysia | 10.172.083 | 9.314.057 | +9,21 |
Ba Lan | 9.556.304 | 11.599.646 | -17,62 |
Ucraina | 8.764.312 | 9.307.152 | -5,83 |
Singapore | 8.721.406 | 81.224.751 | -89,26 |
Italia | 7.320.024 | 9.921.834 | -26,22 |
Bỉ | 5.875.190 | 5.449.127 | +7,82 |
Cô Oét | 2.614.495 | 2.818.042 | -7,22 |