Năm 2016 là một năm khởi sắc của ngành sản xuất hạt tiêu khi xuất khẩu tiêu tăng mạnh cả về lượng và giá trị.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân 11 tháng năm 2016 đạt 8.062 USD/tấn, giảm 15,8% so với cùng kỳ năm 2015. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng năm 2016 là Hoa Kỳ (327,4 triệu USD, chiếm 24,1% tổng kim ngạch), các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất 91 triệu USD, chiếm 6,7%), Ấn Độ (79,2 triệu USD, chiếm 5,8%) và Đức (64,1 triệu USD, chiếm 4,7%). Các thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh là Pakistan (tăng 213,9% so cùng kỳ), Philippin (198%), Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 40%), Nam Phi (tăng 36%), Hoa Kỳ (31,3%).
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu tháng 12/2016 diễn biến khá phức tạp, nhưng nhìn chung giá thu mua hạt tiêu đen trong nước phục hồi tăng khoảng 5.000 đ/kg so với tháng 11 và hiện đang ở mức khoảng 135.000-140.000 đồng/kg. Việc nông dân ngừng bán ra khi giá tiêu rớt mạnh trong tháng 11 đã đẩy giá tiêu tăng trở lại phần nào. Tính trung bình trong tháng 12/2016, giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 138.600 đồng/kg, 142.000 đồng/kg, 138.900 đồng/kg, 139.600 đồng/kg.
Kể từ đầu năm đến nay, thị trường hồ tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm mạnh xuống chỉ còn 130.000 đồng/kg (giữa tháng 3/2016) và tăng lên 180.000 đồng/kg (tháng 5/2016), nhưng từ tháng 8 đến nay, giá có xu hướng giảm dần. Thực tế cho thấy đến thời điểm này, dù giá tiêu giảm so với cùng kỳ năm 2015 từ 30-40 ngàn đồng/kg nhưng đa phần nông dân cho rằng trồng tiêu vẫn thu lợi nhuận cao. Hiện nay, phần lớn các hộ trồng vẫn còn trữ tiêu với kỳ vọng giá tiêu tăng so với đầu vụ. Tuy nhiên, hiện tại giá tiêu lại đang đi xuống, chỉ khoảng 139.000 đồng/kg tiêu đen (giá cổng trại) nên khá nhiều nông dân vẫn tiếp tục găm hàng và chưa bán ra.
Do ảnh hưởng của hạn hán đầu năm tại Tây Nguyên nên năng suất cây hồ tiêu vùng này giảm 6,4% so với năm 2015, nhưng do diện tích tăng mạnh (diện tích gieo trồng tăng 22,5%, diện tích cho sản phẩm tăng 30,7%) nên sản lượng hồ tiêu tăng 9,4% so cùng kỳ 11%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 11T/2016 | 11T/2015 | +/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 1.358.443.276 | 1.188.674.777 | +14,28 |
Hoa Kỳ | 327.392.955 | 249.383.181 | +31,28 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 90.976.390 | 92.840.371 | -2,01 |
Ấn Độ | 79.234.196 | 70.771.228 | +11,96 |
Đức | 64.109.786 | 59.577.398 | +7,61 |
Pakistan | 56.558.270 | 18.016.921 | +213,92 |
Philippines | 56.327.595 | 18.910.734 | +197,86 |
Hà Lan | 49.165.117 | 70.289.695 | -30,05 |
Ai Cập | 41.324.502 | 33.543.386 | +23,20 |
Tây Ban Nha | 37.599.854 | 32.972.471 | +14,03 |
Hàn Quốc | 33.498.312 | 39.244.338 | -14,64 |
Nga | 31.869.483 | 26.946.871 | +18,27 |
Thái Lan | 29.334.637 | 28.603.730 | +2,56 |
Anh | 28.688.062 | 37.570.212 | -23,64 |
Nhật Bản | 26.311.605 | 30.033.240 | -12,39 |
Pháp | 21.456.579 | 18.906.465 | +13,49 |
Nam Phi | 19.613.002 | 14.386.821 | +36,33 |
Australia | 18.135.685 | 17.057.565 | +6,32 |
Canada | 14.687.575 | 12.271.190 | +19,69 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 14.348.677 | 10.227.380 | +40,30 |
Malaysia | 11.630.137 | 10.591.495 | +9,81 |
Ba Lan | 10.832.575 | 12.688.116 | -14,62 |
Ucraina | 9.800.022 | 9.352.312 | +4,79 |
Singapore | 9.303.026 | 84.110.647 | -88,94 |
Italia | 8.631.214 | 12.894.173 | -33,06 |
Bỉ | 7.616.526 | 6.326.308 | +20,39 |
Cô Oét | 3.141.595 | 3.255.702 | -3,50 |