Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 9/2017 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Pháp chỉ đạt kim ngạch 298,7 triệu USD, giảm 11,77% so với tháng 8, tính chung 9 tháng 2017 xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt 2,5 tỷ USD, tăng 18,62% so với cùng kỳ 2016.

Trong nhóm hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 35,8% tổng kim ngạch, đạt 905,6 triệu USD, tăng 25,49%. Đứng thứ hai là hàng dệt may, tuy nhiên kim ngạch xuất sang đây lại suy giảm so với cùng kỳ 2016, giảm 38,41%, kế đến là giày dép các loại, đạt 374,5 triệu USD, tăng 13,97%…

Ngoài ba mặt hàng chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất sang thị trường Pháp các nhóm hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm gốm sứ, máy móc thiết bị….

Nhìn chung, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang Pháp thời gian này đều tăng trưởng, chiếm 80% trong đó phải kể đến nhóm hàng sản phẩm từ cao su tuy kim ngạch chỉ đạt 6,7 triệu USD nhưng tăng 94,43%. Ngoài ra, xuất khẩu một số nhóm hàng cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 81,97%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 56,14% và máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng tăng 52,23%.

Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 20%, trong đó hạt tiêu là nhóm hàng giảm mạnh nhất. Cụ thể, tháng 9/2017 Việt Nam đã xuất 191 tấn hạt tiêu sang thị trường Pháp, trị giá 971,1 nghìn USD, giá xuất bình quân 5084,71 USD/tấn so với tháng 8 giá tăng 3,78%, nhưng giảm 47,09% về lượng và giảm 46,04% về trị giá, tính chung 9 tháng 2017 lượng hạt tiêu đã xuất 1,7 nghìn tấn, trị giá 10,3 triệu USD, giá xuất bình quân 6020,35 USD/tấn, giảm 32,92% về giá và giảm 21,21% về lượng, trị giá 47,15% so với cùng kỳ năm 2016.

Thống kê tình hình xuất khẩu sang thị trường Pháp 9 tháng 2017
Mặt hàng 9 tháng 2016 (USD) 9 tháng 2017 (USD) So sánh

(%)

Tổng

2.129.609.609 2.523.808.261 18,51
điện thoại các loại và linh kiện 721.629.241 905.607.554 25,49
hàng dệt, may 615.566.512 379.134.037 -38,41
giày dép các loại 328.659.437 374.575.084 13,97
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 151.121.186 157.947.521 4,52
Hàng thủy sản 74.510.379 79.191.415 6,28
sản phẩm gốm sứ 6.200.422 7.664.689 23,62
túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù 78.616.370 74.766.108 -4,9
gỗ và sản phẩm gỗ 71.468.008 72.439.650 1,36
cà phê 52.487.954 54.611.561 4,05
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 35.089.965 53417563 52,23
phương tiện vận tải và phụ tùng 54.861.526 46746689 -14,79
sản phẩm từ chất dẻo 25.910.673 40.456.160 56,14
hạt điều 20.638.624 25.439.597 23,26
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 13.860.608 18.858.134 36,06
dồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 11.099.116 14.753.901 32,93
nguyên phụ liệu dệt, may,da, giày 7.737.603 14.079.862 81,97
đá quý kim loại quý và sản phẩm 18.084.096 13.823.262 -23,56
hàng rau quả 8.648.298 12.075.326 39,63
hạt tiêu 19.637.488 10.379.083 -47,15
sản phẩm từ sắt thép 6.879.863 8.565.640 24,5
sản phẩm mây, tre, cói thảm 5.843.812 6.897.004 18,02
sản phẩm từ cao su 3.480.992 6.768.141 94,43
cao su 3.662.580 4.780.985 30,54
dây điện và dây cáp điện 1.700.369 2.297.460 35,12
gạo 168.512 197.463 17,18